hạn lấy chồng trong tử vi
Các tín hiệu thường xuất hiện của các sao trong hạn Hỷ Tín đó là: Thái Dương, Thái Âm, Thiên Lương… sao hỷ tín, cưới hỏi, trợ hôn: Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Mã, Tràng Sinh, Điếu Khách, Thiên Khốc, Lưu Hà, Ân Quang, Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức + Phúc Đức, Tả Phù, Hữu Bật.
Luận giải chi tiết tử vi tuổi Tân Mùi 1991 nữ mạng trên các khía cạnh: Cuộc sống, tình duyên, công danh, gia đạo, diễn tiến từng năm trong cuộc đời Home; Trend 24h; Tử Vi 24h; No Result . View All Result . No Result . View All Result . Luận giải chi tiết tử vi tuổi Tân Mùi 1991 nữ
Tử vi trong năm 2023, tuổi Tuất gặp hạn Tam Tai. Do gặp Thiên Hình Tinh Quân nên vận trình của tuổi Tuất khá trắc trở. Con giáp này cần thận trọng trong khi di chuyển, tránh va chạm xe cộ gây thương tích. Hạn Tam Tai còn có thể ảnh hưởng đến tuổi Tuất thông qua các việc liên quan đến kiện cáo, pháp luật.
Vì vậy, đối với việc quan trọng của đời người trong năm 2022 như: cưới vợ lấy chồng , động thổ làm nhà , xuất hành , tân giaTử vị của nam và nữ sinh năm tuổi Nhâm Dần 2022 đều tương đối giống nhau. Theo tử vị, những người sinh vào năm 2022 là tuổi con hổ cầm tinh con hổ trong 12 con giáp, mang mệnh Kim hay Kim Bạch Kim nghĩa là Vàng pha bạc. Đặc biệt, mệnh Kim sẽ có nhiều tài lộc cũng như sự may mắn trong năm 2022.
Lấy kết quả: X1 MB gửi 8185 Số đẹp trong ngày:C1 MB gửi 8585. Lịch mở thưởng XSMB. XSMB chuyên trang trực tiếp kết quả xổ số miền bắc tất cả các ngày trong tuần. Và chỉ nghỉ mở thưởng vào 4 ngày đó là từ ngày 30 - 3 tết âm lịch hàng năm. Lịch quay thưởng xổ số miền bắc các - Giải khuyến khích dành cho những vé số dự thưởng có 2 số cuối của hàng đơn vị và hàng chục trùng với
Rule Of Thumb Dating Age Difference. Cách cục ngoại tình trong tử vi là một vấn đề nhiều người xem tử vi cần chú ý đến. Tử Vi ra đời nhằm mục đích đào sâu các vấn đề trong cuộc sống của mỗi con người, trong đó có tình trạng ngoại tình dẫn đến hôn nhân tan vỡ. Có rất nhiều cách cục ngoại tình cũng như cách cục chia ly trong hôn nhân mà tử vi chỉ là nghiên cứu và đưa ra các tình huống có thể xảy ra, việc luận giải lá số tử vi cần hết sức cẩn thận để đưa ra tình huống cụ thê. Tử Vi Cải Mệnh xin giới thiệu một số cách cục mà được Vân Đằng Thái Thứ Lang đã phân tích để các bạn cùng tìm hiểu dưới đây. Điều kiện ngoại tình và đổ vỡ trong hôn nhân Trước hết để đánh giá về ngoại tình hay vấn đề về gia đạo trong tử vi thì trước tiên chúng ta cần tìm hiểu về điều kiện về cách cục ngoại tình trong tử vi như sau + Điều kiện về tính chất – lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ... – phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình. – ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện. + Điều kiện về sao – nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng Thai, Riêu, Tham, Đào ... – phải có sao đa phu, đa thê – phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang – phải có sao bất hạnh ly tán, đau khổ gia đạo + Điều kiện về cung – sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc. – sao tình dục phải có ở cung Phu Thê – sao tình dục phải có ở cung Nô, Di – nếu xuất hiện ở cung Hạn ngoài các cung nêu trên thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó – cung Tử có những sao hai dòng con cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ + Điều kiện thuộc hoàn cảnh – lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không – nếp sống đương số có sa đọa hay không; – cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình. + Những dè dặt cần thiết – sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên Hồng Loan hay đẹp đẽ Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng; – lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử; – gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt; – gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau. Tình trạng chia ly trong tử vi Sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân. Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có – cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung; – cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm; – cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc; – cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ; – cung Tử có những sao chỉ con dị bào; – lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau; – cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo cao số, dang dở; – cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số; – có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di; – thiếu sao giải mạnh và nhiều Xem thêm hạn kết hôn trong tử vi Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau - Những bộ sao của Tử Vi Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu Tử Sát nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ. Tử Phá Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau. - Những bộ sao của Liêm Trinh Liêm ở Dần, Thân vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo. Liêm Tướng hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên. Liêm Tham cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù. Liêm Sát vừa chậm gia đình vừa chia ly. - Những bộ sao của Thiên Đồng Đồng ở Thìn, Tuất thông thường là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly. Đồng, Âm ở Ngọ nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ. Đồng Cự Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi. - Những bộ sao của Vũ Khúc Vũ Sát sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly. Vũ Phá chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp. - Những bộ sao của Thái Dương, Thái Âm Dương hãm địa hay Âm hãm địa nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở. Cự Dương ở Thân ý nghĩa như trên. Âm Dương đồng cung nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly. - Những bộ sao của Thiên Cơ Cơ Cự chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng. Cơ Nguyệt ở Dần trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly. - Những bộ sao của Tham Lang Tham ở Thìn, Tuất sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời. Tham ở Dần, Thân vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly. - Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình. - Những bộ sao của Thiên Tướng Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át. Tướng ở Mão, Dậu ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở. - Những bộ sao của Thất Sát Sát ở Thìn Tuất phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly. Sát ở Tý Ngọ nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông. - Những bộ sao của Phá Quân Phá ở Thìn, Tuất nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần lập gia đình. Phá ở Dần, Thân ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình. Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu. - Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự. - Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên. - Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người. - Thiên Hình ở Phu Thê vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có "mạ lỵ thậm từ" và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ. - Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ ... Sinh ly từ biệt trong hôn nhân – cung Phu Thê có Tuần, Triệt riêng rẽ hoặc đồng cung trấn thủ, hội với sát tinh, có thể hội thêm với hình tinh, hao bại tinh, ám tinh; – cung Mệnh đương số có Cô, Quả, Đẩu Quân, Tang, Hổ; – số của hai vợ chồng đối khắc Bản Mệnh và một trong hai lá số rơi vào đặc điểm đầu tiên; – những bộ sao chỉ họa cho tính mệnh xuất hiện trong lá số của một người; – có những bộ sao chỉ tình trạng chia ly kể trên; – có những sao chỉ tình trạng hai đời vợ/đời chồng trong lá số. Việc có con 2 dòng chỉ yếu tố phụ đới, chỉ có giá trị quyết đoán khi gặp trường hợp đầu tiên. Tình trạng án mạng trong gia đạo – một trong hai lá số có những sao sát, nói lên sát nghiệp của người đó, trong khi lá số người kia có những bộ sao chết vì án mạng hoặc yểu. Trong cả hai trường hợp, đều thấy xuất hiện sát tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Kiếp Sát, Kình Dương, Đà La. Đôi khi có những sao như Phục Binh, Thiên Không, Tang Môn, Bạch Hổ. Sát tinh hầu hết bị hãm địa, nói lên nghiệp chướng. – cung Phu Thê của hai lá số đều gặp nhiều trường hợp bất lợi kể ở các đoạn nói về chia ly, tử biệt, họa cá nhân, họa ngục hình; – xét về nguyên nhân, án tình thường bắt nguồn từ sự phản bội của vợ/chồng. Vì vậy, trong số phải có những bộ sao phản bội, lăng loàn, ngoại tình, con dị bào ... – xét về hậu quả, án tình, nếu thủ phạm còn sống sót, thường hay đưa đến hình ngục, kiện cáo ... – xét về sự trùng phùng, cần quan tâm đến sự hội tụ của sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đồng cung hoặc xung chiếu với các sao tình duyên trong một đại hạn hay tiểu hạn nào đó; – sự đối khắc giữa hai Bản Mệnh trong trường hợp này nhất định phải có; – cần lưu ý đến những sao nói lên cá tính của thủ phạm và nạn nhân. Thủ phạm phải là người tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ tột độ, có ác tâm, có sát nghiệp. Nạn nhân là người dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê ... Xem thêm Hóa giải lá số 2 đời vợ chồng Vân Đằng Thái Thứ Lang
Khi xem một lá số tử vi thì việc xem vận hạn, đại vận, tiểu hạn, tiểu hạn quan trọng và tiểu hạn năm hiện tại được rất nhiều người quan tâm. Vậy nên xem hạn là nhu cầu tất yếu của người xem tử vi, vì khi biết hạn con người ta có thể có nhiều cách giải, cách tránh để giảm nhẹ những hạn xấu đến với mình trong một năm. Khi bàn về LÁ SỐ thì bắt đầu từ Mệnh Thân Quan Tài Di Phúc rồi dần dần đến cung Đại vận tiếp đến Tiểu vận. Tôi ví dụ lá số như một căn nhà có nhiều phòng và trong phòng có thêm buồng nhỏ nữa. Trước khi vào cái buồng nhỏ thì phải nhìn căn nhà trước rồi mới bước vào trong, vào căn phòng rồi tìm đến cái buồng nhỏ coi như là Tiểu vận vậy. Cùng lẽ đó, khi luận một lá số Tử vi trước tiên cần quan sát toàn cục lá số để nhận định về Mệnh - Tài - Quan tốt hay xấu, sau đó mới tiếp tục xét đến các cung khác và các đại - tiểu vận. Khi tính vận, ta thường tính đại vận 10 năm, niên vận tiểu vận trong một năm. Sau khi coi sơ qua lá số đến cung Đại Vận để biết được tổng quát những sự kiện xãy ra trong 10 năm của cuộc đời thì đến phần coi Tiểu Vận từng Năm trong Đại Vận 10 năm đó. Các Tiểu Vận hàng Năm được ghi bên cạnh mỗi Cung trên Lá số Tử Vi. Cái hay dở, tốt xấu của Đại Vận, chi phối và ảnh hưởng toàn bộ đến Tiểu Vận. Trường hợp Đại vận tốt hay đang bộc phát, thì dù Cung Tiểu Vận hàng Năm đó có bị khắc hay xấu, cũng không đáng lo ngại. Cũng trong trường hợp này, cung Tiểu Vận được nhiều cách tốt, đó là sự báo trước một năm được tốt đẹp. Trường hợp Đại Vận xấu, thì dù cung Tiểu Vận hàng năm được tốt, thì cái tốt cũng không trọn vẹn, chỉ được hưởng một phần mà thôi. Cũng trong trường hợp này, nếu Tiểu Vận hàng năm bị nhiều cách xấu xâm phạm, đây là sự báo trước những điều chẳng lành không may xãy ra trong năm đó. Xem như thế, Cung Đại Vận ảnh hưởng quan trọng rất nhiều cho Cung Tiểu Vận hàng năm. Cách xem giải đoán Cung Tiểu Vận hầu hết được viết trong các sách Tử Vi. Sau đây tôi chỉ viết ra vài nét chính. a Có biến cố tốt, trọng đại xảy ra trong năm Đẩu Quân b Thi đậu, thăng tiến công danh, làm ăn tốt Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Tứ Linh, Long, Phượng, Hổ, Cái Mã ngộ Tràng Sinh, Mã khốc khách Đào, Hồng, Hỷ, Phụ, Cáo c Tình yêu, lập gia đình Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt, Đào, Hồng, Riêu, Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long, d Vận sinh con Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng, Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long. Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương Sinh con trai. Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm Sinh con gái. Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng. e Vận tù tội Sát Hình Phá, Liêm Hình, Liêm Phá + Sát tinh, Liêm Tham ở Tỵ Hợi + Sát tinh, Bạch Hổ + Đường Phù và nếu thêm Thiên Không, Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát thì càng rõ hơn...v..v.. f Vận phát tài, làm giàu Tham Vũ Lộc đồng cung ,Song Lộc, Lộc Mã, Kiếp, Không miếu, Hoả, Linh miếu, Sát Phá Tham Miếu Vượng Đắc hợp với mệnh..v..v. g Vận tán tài Đại Tiểu Hao hãm, Kình, Đà, Lương thêm sát tinh ,Vận phát và tán, Song Hao miếu h Vận thay đổi Thiên Mã, Thiên Đồng...v...v.. i Vận ốm đau Kinh, Đà, Không, Kiếp j Vận lừa gạt tai hoạ nặng Kinh, Đà, Không, Kiếp k Vận tang thương Khốc Hư, Tang, Điếu, Hổ, Cô, Qủa l Vận chết Đại vận xấu báo hiệu sự chết, và đại tiểu vận trùng phùng, hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào, cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi. Khi xét Lưu Niên Tiểu Vận thì cũng xem ảnh hưởng của các sao lưu động vận hành trên các cung tùy theo từng năm xem hạn. Ở đây chỉ bàn đến 9 sao lưu động gồm Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Thiên Mã. - Lưu Thái Tuế cũng còn gọi là Lưu Niên Thái Tuế Tinh Quân. Tiểu hạn năm nào thì Lưu Thái tuế tại cung có tên của năm đó theo thứ tự của 12 chi. Ví dụ Tiểu hạn năm Bính Tuất thì lưu Thái tuế tại cung Tuất, lưu Thái tuế tại cung nào thì kích động cung đó cho nên phải lưu ý đến cung đó. Mọi sự việc trong năm hay hoặc dở , xem hạn đều có liên quan mật thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Ví dụ Lưu Thái Tuế tại Tuất là cung Quan lộc, vậy trong năm Tuất những sự hay dở xảy ra đều có liên hệ đến cong danh sự nghiệp hay công việc làm ăn. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa đẹp đẽ thì hạn tốt đẹp may mắn, nếu gặp nhiều sao xấu mờ ám thì hạn xấu. - Lưu Tang Môn Bạch Hổ Lưu Thái Tuế tại cung nào thì cách cung Thái Tuế 1 cung theo chiều thuận thì an Lưu Tang Môn. Lưu Thái Tuế tại cung Tuất thì Lưu Tang Môn tại cung Tí và Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu với Lưu Tang Môn tức tại Ngọ. Cung nào có Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều sát tinh hay bại tinh thì trong hạn sẽ gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hiểm nhất là Lưu Tang môn gặp Tang Môn cố định hay Lưu Tang Môn gặp Tang Môn đồng cung. Gặp trường hợp này nếu gốc Đại Vận xấu và không gặp sao giải lại mà gặp thêm nhiều sao xấu, Bảng 1 và 2 cũng xấu, tiểu hạn cũng xấu nếu không gặp sao giải thì tất ốm nặng có thể đi đến chổ mạng vong. - Lưu Thiên Khốc Thiên Hư Cũng giống như an Thiên khốc, Thiên hư của lá số. Từ cung Ngọ tính là cung Tí, đếm nghịch đến năm niên vận dừng ở cung nào an Thiên khốc ở đó; đếm thuận đến niên vận dừng ở cung nào an Thiên hư ở đó. Ví dụ năm 2006 - năm niên vận là Bính Tuất. Từ cung Ngọ khởi là Tí đếm nghịch đến Tuất dừng ở cung Thân an Thiên khốc, đếm thuận đến Tuất dừng ở cung Thìn an Thiên hư. Lưu Tang Hổ Khốc Hư cho biết những việc phải lo lắng, phiền não, ốm đau, buồn thương xảy ra tại các cung mà có các sao lưu này hội tụ. Cũng như Lưu Tang Môn Bạch Hổ, nguy hiểm nhất là lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc đồng cung, lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung thì khó tránh được bệnh nan y hay tai ương bất ngờ nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp cứu giải. Bộ sao Tang Mã Khốc Hư có vai trò rất quan trọng trong việc luận đoán sự sống chết nữa. Đôi khi bản thân lo buồn thì do thân nhân thường có nạn, khi thân nhân lo buồn thì chính bản thân cũng do gặp nạn. - Lưu Lộc Tồn Kình Dương Đà La Lưu Lộc Tồn an theo Can của Niên Vận. Năm nay Bính Tuất thì Lộc Tồn an tại Tỵ, Lưu Kình Dương an tại Ngọ và Lưu Đà La an tại Thìn. Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều quí tinh , quyền tinh sáng sủa đẹp đẽ hội hợp nhất là gặp Lộc Tồn và Thiên Mã cố định thì mọi sự trong hạn đều hưng vượng hanh thông nhưng nếu gặp nhiều sát tinh và bại tinh như Không Kiếp Song Hao thì gặp nhiều bất mãn, phiền muộn , hao tán tiền bạc. Nếu Lưu Kình Dương và Lưu Đà La gặp Kình Dương và Đà La cố định đồng cung thì khó tránh được những tai nạn khủng khiếp. Đáng ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp nhiều sát tinh hay bại tinh cũng gặp tai họa trong hạn nếu không gặp cát tinh cứu giải. - Lưu Thiên Mã dựa vào Chi của Niên Vận mà an Lưu Thiên Mã . Năm nay Bính Tuất thì an Lưu Thiên Mã tại cung Thân. Lưu Thiên mã chỉ sự di chuyển, hoạt động. Lưu Thiên Mã tại cung nào thì trong hạn có sự thay đổi hoặc có sự di chuyển liên hệ đến cung đó. Ví dụ Tiểu vận năm Bính Tuất lưu Thiên Mã tại cung Thân là cung Phu Thê. Vậy trong năm Tuất có sự di chuyển, thuyên chuyển hay thay đổi nghề nghiệp có liên quan đến vợ hay chồng. Ngoài ra, nếu Thiên mã gặp Triệt, Thiên hình, Đại Tiểu vận xấu thì dễ xảy ra tai nạn, chia ly có liên quan đến cung có lưu Thiên mã rơi vào. Nếu Đại Tiểu vận tốt, Thiên mã không gặp Tuần Triệt thì có chuyện di chuyển, du lịch vui vẻ. Thiên Mã Lưu Niên là con sao thường đem lại sự thay đổi quan trọng và ứng nghiệm mạnh mẽ hơn cả con Thiên Mã cố định. Bởi vì đã là ngựa thì cần có sự di chuyển mới thật sự đúng với công dụng của nó chứ nếu nhốt trong chuồng hay dậm chân một chổ thì không đáng gọi là ngựa. Vì cuộc sống mỗi người luôn thay đổi cho nên nếu lấy Thiên Mã cố định chỉ an trên 4 góc của lá số để luận đoán thì sẽ bị giới hạn và không có uyển chuyển được. Tuy Lưu Thiên Mã cũng được an ở 4 góc trên lá số nhưng nó luôn thay đổi vị trí hàng năm nên được dùng để luận đoán cho tính cách thay đổi phù hợp hơn. Bởi vậy khi gặp Tiểu hạn có Thiên Mã cố định đừng vội cho ngay là có sự thay đổi về nhà cửa, xe cộ hoặc sự di chuyển về mình hoặc cho thân nhân vì Thiên Mã cố định không ảnh hưởng gì nhiều đến hạn. Ví dụ Cung Thiên di có Thiên Mã cố định gặp Đà La + Thiên Hình thì ra đường hay bị tai nạn xe cộ thì không lý cứ 12 năm chu kỳ lại gặp tai nạn xe cộ hay sao? Trong nhiều lá số có trường hợp như trên chỉ khi nào Đại Tiểu Hạn trùng phùng mới thấy ứng nghiệm, còn ngoài ra chẳng hề nhìn thấy tai nạn nhưng hể khi nào nhìn thấy Lưu Thiên Mã gặp ngay cung đó thì y như là có chuyện gì đó xãy ra dù Đại Vận có lệch sang cung khác. Điều này cũng không có gì lạ vì sự thay đổi của con người giống như chiếc xe dù bất luận là xe gì nếu mà không chạy thì làm sao mà xảy ra tai nạn được. Bởi vậy khi xem vận niên nên chú ý đến Lưu Thiên Mã nhưng đôi khi có Lưu Thiên Mã nhập hạn cũng đừng vội cho rằng có sự liên hệ đến thay đổi ngay vì còn tùy thuộc vào Đại Vận cũng như Mệnh Thân nữa. Ví dụ Khi thấy Lưu Thiên Mã nằm ở cung Quan Lộc thì nghỉ thế nào cũng có sự thay đổi về nghề nghiệp, công danh địa vị nhưng nhìn lại Đại Vận này toàn là những yếu tố cố định bền vững , thêm vào đó Mệnh Thân của đương số không nằm trong yếu tố hay môi trường bị thay đổi thì phải suy luận sang việc khác. Chẳng hạn như khi Đại Vận có Thiên Phủ + Lộc Tồn hội Khoa Quyền Lộc Long Phượng, Thai Tọa mà không vướng vào Thiên Đồng, Thiên Mã cố định, Thiên Không, Địa Không thì chẳng có gì thay đổi như thế thì Lưu Thiễn Mã sẽ ứng với chuyện khác. Thường thường ứng vào xe cộ dùng vào nghề nghiệp của mình, nhưng lớn hay nhỏ, đẹp hay xấu còn tùy thuộc vào Khôi Việt, Đào Hồng Hỉ . Thực ra Thiên Mã không những chủ về thay đổi nhưng còn tượng trưng cho cả chân tay hoặc phương tiện di chuyển như xe cộ, tàu bè, xe hỏa, máy bay nữa. Có trường hợp được luận đoán cho một người nhập hạn ở cung Thiên Di có Lưu Thiên Mã hội Đà la + Thiên hình nhưng đương số không bị tai nạn xe cộ cho mình nhưng lại gây tai nạn xe cộ cho người khác và phải bồi thường thiệt hại. Bởi vì còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác trong đó có những phi tinh khác nên mới có thể đi đến kết luận như vậy. Ngoài ra, Đại Vận của đương số quá tốt đẹp, có sao cứu giải đồng thời cung Mệnh và cung Tật Ách cũng khá vững vàng, nhưng năm đó Lưu Niên Đại Vận nhập Tiểu Vận hội cùng Hóa Lộc tại Mệnh khiến cho đương số phải bồi thường cho người đi đường. Cũng trong trường hợp này, nếu đương số gặp Đại Vận xấu thì mình bị thương tích và tốn tiền chạy chữa thuốc men dù cung Mệnh, cung Tật Ách có tốt đi chăng nữa. Đặc biệt trong trường hợp Lưu Thiên Mã gặp Tuyệt hay Tuần đồng cung thì con Thiên Mã này lâm vào đường cùng, bị bao vây như nhốt trong chuồng xung quanh có hàng rào bao bọc. Điều này ám chỉ ban đầu mọi việc bế tắc, thất bại nhưng không có nghĩa là bế tắc hoặc thất bại mãi. Vì con Ngựa có cách này nó rất khó chịu, cố vượt qua chướng ngại vật để nhảy ra ngoài. Do đó, có lúc nó sẽ nhảy 1 cái " Chóc " vượt hàng rào sang cung ở góc kế tiếp mà nếu con ngựa nằm đó hợp với bản mệnh thì lần tới làm lại lần nữa sẽ thành công như xin đi xuất ngoại, đi du học, đi xa nếu lần đầu thất bại thì lần tới sẽ được. - Lưu Lộc Tồn khi Lưu Lộc Tồn nhập vào Tiểu hạn thì đừng vội cho là có tiền ngay. Nhưng phải cần xem xét Tài Lộc đến ai mà là người được hưởng và tới bằng cách nào. Mình sẽ được hưởng khi Lưu Lộc Tồn nhập vào hạn liên quan đến những cung trực tiếp với mình như Mệnh Thân, Quan Tài Phúc Điền và còn phải ứng hợp với 1 Đại Vận thuận lợi nữa hoặc ít ra Mệnh Thân có yếu tố hoặc môi trường để được hưởng. Trường hợp Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Phụ Mẫu hay Huynh Đệ thì ít khi ta hưởng được tài lộc, nếu có thì may mắn lắm được hưởng gián tiếp khi cung nhập hạn có thêm Đào Hồng Hỷ, Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân, được như thế thì Cha Mẹ hay Anh Chị Em cho chút ít để xài. Lưu Lộc Tồn gặp Lộc Tồn cố định không tốt bằng cách xung chiếu như thế tiền bạc sẽ dồi dào hơn vì do tiền cứ luân chuyển làm tiền sinh ra tiền, chứ hai lộc gặp nhau ở một cung thì giống như tiền bỏ vào quỷ tiết kiệm cùng lắm chỉ ăn được tiền lời thôi. Ngoài ra Lộc Tồn cần gặp Lưu Thiên Mã chứ không cần gặp Thiên Mã cố định vì Lộc Tồn tượng trưng cho tiền bạc hàng hóa nếu đem chất lên một chiếc xe không chạy đi đâu thì thật là vô ích. Có trường hợp Lưu Lộc Tồn đóng cung Tài Bạch gặp Lộc Tồn cố định ở cung Phúc Đức xung chiếu là những cung liên quan trực tiếp đến mình mà năm đó vẫn chẳng có chút lộc nào để hưởng là vì Mệnh có Địa Kiếp hội với Phá Quân, tưởng năm đó số mình được hưởng nhưng lại không phải vì cả năm đi lãnh tiền về để phân phát cho thiên hạ mà mình trái lại chẳng hưởng được đồng nào. Ngoài ra còn có trường hợp Đại Vận có Song Hao hội Thiên Không, Phá Toái, tương phùng với Tiểu Vận có Lộc Tồn cố định và Lưu Lộc Tồn là những yếu tố để hưởng lộc và nó được đóng vào những cung liên quan đến mình nhưng lại bị vô hiệu hóa hoàn toàn. Hai sao Lộc này chuyển hướng ứng vào công việc làm ăn như cứu xét, chấp thuận các hồ sơ của các nạn nhân để đòi bồi thường hoặc các thân chủ cần giúp đỡ vay tiền. Bởi đó, dù đương số làm việc vất vả cả năm nhưng chẳng có chút tiền nào trong tay là vậy. - Lưu Kình Dương khi thấy sao Kình Dương hầu hết mọi người đều sợ dù nó đóng cố định hay nhập hạn vì bản chất của nó dể đưa đến chuyện xui xẻo chẳng lành. Nhưng theo kinh nghiệm cho thấy dù nhập hạn gặp Kình Dương cố định chưa có gì đáng ngại cho lắm trừ khi có thêm nhiều yếu tố ác sát tinh khác tăng cường. Ngược lại, khi Tiểu hạn có Lưu Kình Dương đóng ở 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu dù không có thêm yếu tố xấu khác vẫn thường có chuyện không hay xãy ra , nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào sự chế hóa của cung nhập hạn hay từ cung tam hợp mà ảnh hưởng đến chính mình hay cho thân nhân. Ta có thể ví sao Kình Dương cố định như một tên trộm vác cuốc đi đào mệt quá đang ngủ , còn Lưu Kình Dương như một tên trộm khác đang thức vác cuốc đi đào đất ăn cướp vàng . Như vậy, tên trộm đang ngủ không nguy hiểm bằng tên trộm đang thức để đào đất. Tuy nhiên, khi Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định như tên trộm đang thức làm cho tên trộm đang ngủ tỉnh dậy cùng họp sức khiến cho sức phá hoại càng mạnh mẽ ác liệt thêm. Còn trường hợp Kình Dương cố định gặp Kình Dương xung chiếu thì đừng tưởng rằng sự nguy hiểm giảm bớt đi nhưng trái lại còn đáng lo ngại hơn vì cả hai đang ở thế gọng kìm hoặc 2 mặt giáp công khó có đường mà tẩu thoát. Còn nếu Lưu Kình Dương ở cung xung chiếu không gặp Kình Dương cố định thì vẫn cẩn thận như thường vì ảnh hưởng của nó vẫn mạnh mẽ dù ngay cả khi nó nhập hạn ở vào 1 trong cung tam hợp thì cũng vẫn có ảnh hưởng chút đỉnh. Nếu chẳng may Tiểu hạn rơi vào cung Thìn Tuất tức La Võng Chi Địa hội thêm Cô Quả Hình Linh thì thực là đại họa. Khi Lưu Kình Dương nhập hạn coi thử có ảnh hưởng đến mình hay cho thân nhân thì nhận định như sau Ví dụ Tiểu hạn đi đến cung Tật Ách có Lưu Kình Dương ngay tại cung này. Nếu Đại Hạn không nhìn thấy liên quan đến cung Tật Ách và Mệnh thì đương số gần như an toàn nhưng cha mẹ, anh chị em bị ảnh hưởng vì cung Phụ Mẫu ở thế xung chiếu và cung Huynh Đệ ở thế tam hợp. Nếu thấy cung Phụ Mẫu có nhiều yếu tố khác xấu hơn cung Huynh Đệ như bị Lưu Tang Môn, Lưu Khốc Hư thì cha mẹ gánh chịu. Cũng trong trường hợp này nếu Mệnh đương số xấu, Đại Hạn cũng xấu mà Lưu Kình Dương nhập hạn vào những cung liên quan đến mệnh thì đương số lãnh đủ hết ảnh hưởng của Kình Niên và ít khi cha mẹ hoặc anh chị em bị chịu lây. Trong trường hợp Tiểu hạn đi đến cung Điền Trạch nếu có Lưu Kình Dương nhập hạn mà Đại Tiểu hạn không trùng phùng thì dù mệnh đương số không tốt cũng không đáng lo ngại vì cung Điền trạch không gây trực tiếp đến cho bản Mệnh mà trái lại gây ảnh hưởng đến cung Tử Tức và cung Huynh Đệ. Lúc đó chỉ cần coi cung Tử Tức và Huynh Đệ cung nào chịu ảnh hưởng khắc xấu trong năm mà xét đoán. Nếu cung Tử Tức có Kình Dương cố định trong khi cung Huynh Đệ có Quan Phúc, Hóa Khoa, Khôi Việt thì chắc chắn con cái bị ảnh hưởng nguy hiểm còn anh chị em thì không việc gì. Nội dung tham khảo - Nguồn Thiên Lương
Luận hạn lập gia đình, kết hôn hay hạn chia tay rồi ly dị trong tử vi được nhiều người quan tâm, có lẽ đây là câu hỏi của nhiều người khi xem tử vi, đặc biệt là nhiều bạn trẻ đã đến tuổi lấy vợ lấy chồng rồi mà gia đình lại cứ thúc giục thì khi đi xem tử vi hay đi xem bói chắc chắn sẽ hỏi bao giờ lấy chồng? rồi những người có tình duyên lận đận lại hỏi liệu có 2 chồng không, liệu có chia tay không? muôn vàn câu hỏi và cũng muôn vàn trường hợp khác nhau. Xem tử vi để biết một vài hạn kết hôn, hạn chi tay mà thôi chứ không thể nào có thể luận giải một cách chi tiết được. Dưới đây tôi chia sẻ một vài giải đáp thắc mắc về vấn đề này. Chính tinh hay Phụ tinh là quan trọng khi xem hạn cưới hỏi Hỏi Khi xem hạn cưới hỏi, giữa chính tinh và phụ tinh thì tinh đẩu nào quan trọng? Đáp Không như thông lệ là chính tinh cần được cẩn trọng khi luận giải vì chính tinh ảnh hưởng mạnh hơn phụ tinh, khi xem hạn cưới hỏi thì các phụ tinh lại đóng vai trò quan trọng hơn các chính tinh. Hỏi Các phụ tinh cần quan tâm khi xem hạn cưới hỏi là những phụ tinh nào? Trả Lời Gồm các sao chỉ sự cưới hỏi, hỷ tín, trợ hôn, tình dục… Càng hội họp nhiều sao cưới hỏi, trợ hôn, tình dục mà không gặp các sao cản trở hôn nhân hạng nặng thì việc cưới hỏi càng dễ xảy ra trong hạn đó. - Sao cưới hỏi Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức - Sao hỉ tín, sao trợ hôn Thiên hỷ, Hỷ thần, Lưu Hà, Hoá kỵ, Thiên Mã, Tràng Sinh, Điếu khách, Thiên Khốc, Ân quang, Thiên Phúc, Tả Phù, Hữu Bật, Long Đức, Nguyệt đức. - Sao tình dục Đào hoa, Hồng Loan, Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái - Sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và nam Văn Xương, Văn Khúc, Kình Dương Ý nghĩa của các sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và nam khá yếu, cần có thêm sự bổ trợ của các phụ tinh, chính tinh báo hỉ khác thì việc cưới hỏi mới có thể xảy ra. Thường thì những cặp lập gia đình tại các đại vận có 3 sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và nam luôn có sự chung sống trước khi tổ chức lễ cưới, hoặc có quan hệ tình dục trước rồi mới tính đến hôn nhân. - Sao chỉ trạng thái khi có lập gia đình Thiếu Dương đi cùng Thiên Không. Lưu ý Hạn cưới hỏi chỉ thành khi các sao cưới hỏi, trợ hôn, tình dục lánh xa các sao cản trở, bất lợi cho hôn nhân như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, Quan phù, Quan phủ và Phục Binh... Hỏi Sao Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái khi đi kèm với Cô Thần, Quả Tú, Thiên Không, Tử Phù, Thiên Hình thì ảnh hưởng tới hỷ sự thế nào? Trả Lời Thường thì khi Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái an tại Mệnh, Quan, Nô, Di thì được gọi là người đào hoa tuy nhiên khi Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái đi kèm Cô Thần, Quả Tú, Thiên Không, Tử Phù, Thiên Hình thì không còn ý nghĩa đào hoa ở người này nữa. Tiểu hạn mà gặp các bộ sao này thì sẽ mang ý nghĩa chia tay, chấm dứt một mối quan hệ nam nữ xuất phát từ quyết định của chính mình đi kèm Cô Thần, Quả Tú, xuất phát từ quyết định của người khác đi kèm Thiên Không, Thiên Hình, bị đau khổ vì tình, thất tình đi kèm Tử Phù. Hỏi Các sao Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái khi an tại Mệnh, Quan, Nô, Di mà gặp Tuần, Triệt án ngữ thì người đó có còn gọi là người đào hoa không? Trả LờiKhi Đào, Hồng, Cái an tại Mệnh, Quan, Nô, Di mà gặp Tuần, Triệt án ngữ thì sẽ trở thành người “vô duyên” với người khác phái, cho dù 3 sao này được vượng thêm nhờ hành cung thì cơ hội quen người khác phái vẫn sẽ giảm đi rất nhiều. Trường hợp này họ vẫn có cơ hội tự làm quen với người khác phái, nhưng cũng chỉ vài ba người Hỏi Xin hỏi, có thể biết được cơ hội hôn nhân do mai mối hoặc tự thân tạo duyên không? Trả lời Thường thì người luận giải phải mềm dẻo, linh hoạt, căn cứ vào vị trí các sao chỉ cưới hỏi hoặc hỷ tín cư tại cung nào sẽ đưa ra ước đoán về cơ hội nhân duyên của người đó. Chẳng hạn khi các sao chỉ cưới hỏi Thanh Long, Long Trì, Phượng Các, Thiên Đức + Phúc Đức cư tại các cung Quan, Nô, Di thì cơ duyên đến từ môi trường sinh sống. Nếu các cung Quan, Nô, Di, Phúc, Phụ, Huynh không có sao cưới hỏi hoặc sao tình dục hội tụ, lại được hội họp nhiều sao hỷ tín thì nhân duyên có được là do mai mối mà thành. Hỏi Sao hối thúc hôn nhân là những sao nào? Trả Lời Khi vào hạn cưới hỏi, các sao thuộc hành hỏa đắc địa thường mang ý nghĩa hối thúc cho việc cưới hỏi xảy ra nhanh hơn, sớm hơn. Chẳng hạn, các sao Phi Liêm đắc địa, Hỏa Tinh đắc địa, Linh Tinh đắc địa có tác dụng hối thúc, còn các sao Địa Không đắc địa, Địa Kiếp đắc địa, Thiên Không đắc địa chỉ sự bất thần, đột ngột. Khi hạn gặp được những sao này, hôn nhân sẽ dễ nhanh thành. Cũng cần lưu ý - Khi đại vận Vô Chính Diệu có các sao này, được xung chiếu bởi Thái Dương, Thiên Lương thì việc lập gia đình càng chắc chắn. - Đại vận có các sao hối thúc nhưng rất sự hội họp của các sao chỉ quan hệ giao hợp nam nữ như Xương Khúc, Kình Dương, Thai, hoặc các sao hao tài song Hao, Hóa Lộc, hoặc các sao chỉ sự vừa ý như sao Thiên Khôi, Thiên Việt thì mới mang ý nghĩa hỉ sự. Cản trở hôn nhân trong tử vi là gì Hỏi Sao cản trở hôn nhân là những sao nào? Trả Lời Là những sao Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, Quan phù, Quan phủ và Phục Binh. Càng hội tụ nhiều sao cản trở hôn nhân thì hỷ sự càng rơi vào bế tắc, đổ vỡ, nhất là 3 sao Cô Thần, Quả tú hay Đẩu Quân. - Cô Thần, Quả Tú hay Đẩu Quân Hạn có hôn nhân không được có các sao Cô Thần Thổ, Quả Tú Thổ, hoặc Đẩu Quân Hỏa, nhất là Đại Vận, vì ba sao này chỉ sự lẻ loi, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn cản, phá hoại việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp những sao tình duyên bù chế. - Thái Tuế, Quan phù hay Quan phủ Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng, vì vậy Thái Tuế làm cản trở cho sự kết duyên. Quan phù, Quan phủ chỉ sự phản bội, ruồng bỏ trong tình yêu nên Quan phù, Quan phủ gây khó khăn cho hỷ sự. - Phục Binh Sao này chỉ cả sự phá hại, rình rập, bắt ghen, bắt xấu... Khi ở vào hạn cưới hỏi thì Phục Binh chỉ sự cản trở, thường là do cha mẹ bên trai hoặc bên gái không tán thành mà ngăn cản, chia rẽ. Cũng cần liệt kê thêm các sao Thiên Hư, Tuế Phá, Phá Toái, Tử Phù vào nhóm sao cản trở hôn nhân dù sự cản trở của những sao này chỉ ở mức độ gây bất lợi nhưng có nhiều sao hội họp nhiều, nhất là khi hành của sao được hành của cung sinh thì mức độ gây bất lợi sẽ tăng lên, vẫn có thể xảy ra sự đổ vỡ, khó thành cho đôi lứa. Các sao cản trở hôn nhân rất cần bị khắc chế bởi hành cung, hoặc cùng hành với hành cung và được bù chế bởi nhiều sao tình dục, sao hỷ sự thì hỷ sự mới có cơ hội thành. Hỏi Vậy các chính tinh hãm địa có ảnh hưởng thế nào tới hỷ sự? Trả lời Hạn rơi vào cung nào có Chính Tinh hãm địa thì cũng đều bất lợi cho tình duyên, nhất là sao Phá Quân hãm địa. Ngay cả khi đắc địa, Phá Quân cũng không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Khi rơi vào hạn cưới hỏi, gặp Phá Quân hãm địa thì việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ. Cũng cần lưu ý, riêng với 2 sao Thái Dương và Thái Âm, tuy có ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, cũng không ngại, nhất là khi hội họp với nhiều sao trợ hôn thì đều chỉ sự may mắn cho tình duyên và hạnh phúc lứa đôi. Hỏi Tuần - Triệt án ngữ ảnh hưởng thế nào tới hạn hôn nhân? Trả Lời Trước hết, phải khẳng định dù Tuần - Triệt riêng rẽ hay đồng cung mà đi chung với các sao hôn nhân thì đều có nghĩa cản phá, chia cắt, không mang lại tốt đẹp cho chuyện cưới hỏi. - Trường hợp Tuần - Triệt riêng rẽ Sẽ làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Trường hợp này mà gặp sao xấu tại cung hạn, thì sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong buổi đầu, làm cho hôn nhân đến chậm. Tuy nhiên, nếu nguyệt hạn vẫn an tại cung này, thì Tuần - Triệt chỉ mang ý nghĩa gây chậm trễ về nhật hạn. - Trường hợp Tuần - Triệt đồng cung Chỉ sự phá hại, cản trở mạnh mẽ, quyết liệt, sự bế tắc trong hôn nhân rất dễ xảy ra. Có tác giả cho rằng, khi Tuần - Triệt đồng cung sẽ “tự tháo gỡ bế tắc” nên hôn nhân chỉ gặp trắc trở buổi đầu nhưng sau vẫn tốt đẹp như thường. Quan điểm đó khó chấp nhận vì khi đã đồng cung, sự cản trở, phá hoại của Tuần - Triệt cũng sẽ tăng lên, ví như kẻ xấu gặp thêm đồng bọn sẽ thêm vây cánh, bè lũ để lộng hành, tác oai tác quái vậy. Hỏi Các sao Địa Không, Địa Kiếp ảnh hưởng thế nào tới hạn cưới hỏi? Trả lời Khi hạn hôn nhân gặp Địa Không, Địa Kiếp thì cần lưu ý 2 trường hợp - Nếu Địa Không, Địa Kiếp đắc địa, không gặp Tuần, Triệt hoặc các sao cản phá hôn nhân thì Không - Kiếp trở thành sao hối thúc cho chuyện cưới hỏi. Trường hợp này, Không - Kiếp chỉ sự bất thần, đột ngột, hối thúc cho chuyện cưới hỏi mau thành. - Nếu Địa Không, Địa Kiếp hãm địa thì Không - Kiếp chỉ sự xui xẻo, triệt mọi phương diện, làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, thậm chí đôi khi còn đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng. Hỏi Vậy khi xem hạn cưới hỏi thì cần lưu ý những cung nào? Trả Lời Xem việc lập gia đình cần xét tất cả các cung ở thể đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp và cả nhị hại với cung Phu Thê. Khi nào đại hạn, lưu niên đại hạn hoặc tiểu hạn đóng vào đúng các cung này thì việc lập gia đình mới chắc chắn.
Xem Số Khi Nào Lấy Chồng, Xem Tử Vi Khi Nào Lấy Chồng. Lại một mùa cưới nữa lại đến chắc hẳn nhiều bạn ở đây có nhiều phần hồi hộp và thắc mắc khi đầu năm, cuối năm đi xem bói được thầy phán là cuối năm cưới chồng hay sang năm cưới chồng. Nhưng đến bây giờ đến người yêu cũng lặn mất tăm chưa tìm thấy dấu vết. Nhiều bạn khi lấy lá số của đời mình với hy vọng giải mã tương lai, khi cầm lá số trên tay mang hết chỗ này đến chỗ kia để hỏi, mò mẫm tài liệu đối chiếu với lá số để tự xem vận mệnh hay hạn cưới hỏi của mình. Vậy khi xem đến hạn cưới hỏi giữa chính tinh - phụ tinh và các phi tinh bay đến các cung theo tuế niên, tuế vận có những điểm gì đặc biệt và quan trọng? Theo thông lệ thì mọi người thường quan niệm rằng chính tinh mạnh hơn phụ tinh nhưng khi xem hạn cưới hỏi thì nên xem phụ tinh và các phi tinh tứ hóa vì chúng đóng vai trò quan trọng hơn các chính tinh. Ví dụ như Phi Hoá Lộc nhập cung A theo tiểu vận là sự khởi đầu, Nó tượng trưng cho sự bắt đầu cái mới. Chính vì lẽ đó, nó là "duyên"khởi, cung vị nào có Hóa Lộc, thì cung vị đó là nơi duyên tụ nếu lại được kết hợp với các phụ tinh tụ họp gồm các sao chỉ sự cưới hỏi, trợ hôn, tình dục....mà không gặp các sao sát tinh cản trở hạng nặng thì việc cưới hỏi càng dễ dàng sẽ xảy ra trong hạn đó. Ngoài ra còn phải xét Khí của can cung đó có hợp với sao tác động chính trong hạn đó hay không? Các tín hiệu thường xuất hiện của các sao trong hạn Hỷ Tín đó là Thái Dương, Thái Âm, Thiên Lương... sao hỷ tín, cưới hỏi, trợ hôn Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Mã, Tràng Sinh, Điếu Khách, Thiên Khốc, Lưu Hà, Ân Quang, Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức + Phúc Đức, Tả Phù, Hữu Bật. Sao tình dục Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Riêu, Thai, Hoa Cái, Mộc Dục, Văn Xương, Văn Khúc, Kình Dương. Xuất hiện các sao chỉ sự hao tài như Song Hao, Hóa Lộc, hoặc chỉ sự đỗ đạt vừa ý Thiên Khôi, Thiên Việt. Có những phụ tinh ở nhóm 2-3 khá yếu như Văn Khúc, Văn Xương, Kình Dương, Nguyệt Đức.... vậy nên cần thêm trợ lực từ của các phụ tinh, chính tinh báo hỷ khác thì việc cưới hỏi mới có thể xảy ra. Hoặc như một số bạn trong hạn tưởng như là hỷ tín đó thật ra là gặp tai nạn trong tình duyên dẫn đến có thai ngoài ý muốn chứ hoàn toàn không có việc cưới hỏi gì xảy ra cả Gặp phải những trường hợp như vậy thật đáng buồn. Thường thì những cá nhân hay cặp lập gia đình trong đại vận đó thường có các sao thể hiện ở Vận và sao đặc trưng đóng mệnh, chỉ bộ phận nhục thể của nam và nữ trước hôn nhân có sự chung sống trước hôn nhân hay nhiều người không còn là con gái trước khi về nhà chồng. Lưu ý lần nữa là Hạn cưới hỏi chỉ thành khi các sao cưới hỏi, trợ hôn, tình dục lánh xa các sao hạng nặng, các sát tinh gây cản trợ bất lợi cho hôn nhân như Cô Thần, Quả Tú, Tuần - Triệt, Quan Phù, Quan Phủ, Tử Phù,... còn không cũng chỉ là một chút duyên nợ thoáng qua mà thôi. Nhiều bạn còn thắc mắc những sao sát tinh có ảnh hưởng nhiều gì đến trong hạn hỷ tín đó không? Hay sao hối thúc hôn nhân là những sao nào? Xin thưa Nếu các sát tinh hạng nặng đắc địa hay hãm địa mà đóng ở cung phối thì xin lỗi cuộc đời của bạn quá đen vì ít nhiều nó sẽ ảnh hưởng đến hôn nhân của bạn trong cuộc đời. Còn nếu khi rơi vào hạn cưới hỏi các sao thuộc hành hỏa đắc địa lại được tương sinh ăn khí của can cung thường mang ý nghĩa hối thúc hay bất ngờ cho hôn nhân có thể xảy ra nhanh hơn, sớm hơn Chẳng hạn các sao Phi Liêm Đắc Địa; Hỏa Tinh Đắc Địa; Linh Tinh Đắc Địa... có tác dụng hối thúc, Thiên Hình Đắc Địa... tựa như ép buộc, còn các sao Địa Không Đắc Địa Địa Kiếp Đắc Địa Thiên Không Đắc Địa... chỉ sự bất thần đột ngột trong hôn nhân....Khi gặp được những sao này chuyện hôn nhân sẽ dễ thành. Cũng cần lưu ý Trong Đại Vận, Tiểu Vận...Vô chính Diệu nếu có các sao này lại được xung chiếu hay tam hợp chiếu bởi Thái Dương, Thái Âm, Thiên Lương...thì chuyện lập gia đình lại càng chắc chắn. Ngoài các điều kể ở trên thì điều then chốt nhất là Căn cứ vào Mệnh Di Phúc Tử Phối của người đó xem người này có số lấy ck hay vk hay không vì đến như số kiếp tu hành thì vẫn có hạn hỷ tín, xét tất cả các cung ở hạn hỷ sự đó ở thế đồng xung, tam hợp, nhị hợp và cả nhị hại với cung phu thê. Khi nào đại hạn, lưu niên đại hạn, hoặc tiểu hạn cung đó đóng vào đúng các cung này thì có hỷ sự thì việc lập gia đình càng thêm chắc chắn. Dẫn theo trang
hạn lấy chồng trong tử vi